Công bố Top 10 Công ty uy tín ngành Xây dựng - Vật liệu xây dựng năm 2021

25/03/2021

Chuyên mục:

Ngày 25/03/2021, Công ty Cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) chính thức công bố Top 10 Công ty uy tín ngành Xây dựng - Vật liệu xây dựng (XD-VLXD) năm 2021.

Đây là kết quả nghiên cứu độc lập của Vietnam Report, được xây dựng dựa trên nguyên tắc khoa học và khách quan. Uy tín của các công ty được đánh giá dựa trên nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tài chính, hình ảnh doanh nghiệp (DN) trên truyền thông và đánh giá của các bên liên quan trong ngành, cụ thể bao gồm: (1) Năng lực tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính gần nhất; (2) Uy tín truyền thông được đánh giá bằng phương pháp Media Coding - mã hóa các bài viết về DN trên các kênh truyền thông có ảnh hưởng; (3) Khảo sát đối tượng nghiên cứu và các bên liên quan trong giai đoạn 2020 - 2021 cũng được sử dụng như yếu tố bổ sung nhằm xác định vị thế của DN trong ngành. 

Danh sách 1: Top 10 Nhà thầu Xây dựng uy tín năm 2021

TBCB Top 10 XD-VLXD 2021_Danh sach 1

Nguồn: Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành XD-VLXD năm 2021, tháng 3/2021

Danh sách 2: Top 5 Nhà thầu Cơ điện Việt Nam uy tín năm 2021

TBCB Top 10 XD-VLXD 2021_Danh sach 2

Nguồn: Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành XD-VLXD năm 2021, tháng 3/2021

Danh sách 3: Top 10 Công ty Vật liệu xây dựng uy tín năm 2021

TBCB Top 10 XD-VLXD 2021_Danh sach 3_1

Nguồn: Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành XD-VLXD năm 2021, tháng 3/2021

Danh sách 4: Top 5 Công ty vật liệu xây dựng uy tín năm 2021 – Nhóm sản phẩm: Gạch, đá ốp lát

TBCB Top 10 XD-VLXD 2021_Danh sach 4

Nguồn: Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành XD-VLXD năm 2021, tháng 3/2021

Danh sách 5: Top 5 Công ty vật liệu xây dựng uy tín năm 2021 – Nhóm sản phẩm: Sắt, thép, tôn

TBCB Top 10 XD-VLXD 2021_Danh sach 5

Nguồn: Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành XD-VLXD năm 2021, tháng 3/2021

Danh sách 6: Top 5 Công ty vật liệu xây dựng uy tín năm 2021 – Nhóm sản phẩm: Cửa-tấm profile-vách ngăn: nhựa, nhôm kính, thạch cao

TBCB Top 10 XD-VLXD 2021_Danh sach 6

Nguồn: Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành XD-VLXD năm 2021, tháng 3/2021

Ngành xây dựng Việt Nam bước vào giai đoạn “trưởng thành” từ năm 2016. Các DN trong ngành đã dần khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, kiến trúc và quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị. Năng lực xây dựng công trình có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về xây dựng, kể cả những công trình quy mô lớn, đòi hỏi chất lượng cao, công nghệ hiện đại ở trong và ngoài nước, từng bước thay thế các DN nước ngoài, từ đó tích cực thay đổi diện mạo đất nước ta theo hướng hiện đại hơn. Tuy nhiên, đang trong giai đoạn “trưởng thành”, ngành xây dựng vấp phải 2 cú sốc lớn: một là sự “chững” lại của thị trường bất động sản (BĐS) – nguồn cung của ngành trong năm 2019; hai là đại dịch COVID-19 trong năm 2020. Theo Tổng cục Thống kê, năm vừa qua, ngành xây dựng tăng 6,76%, giảm đáng kể so với mức tăng trưởng trong giai đoạn 2015-2019, đóng góp 0,5 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.

Hình 1: Tốc độ tăng/giảm giá trị tăng thêm ngành xây dựng giai đoạn 2011-2020

TBCB Top 10 XD-VLXD 2021_Hinh 1

Nguồn: Tổng Cục Thống kê

Môi trường kinh doanh năm 2020 cải thiện đáng kể về mặt pháp lý nhưng vẫn còn tồn tại một số bất ổn

Đánh giá môi trường kinh doanh năm vừa qua, phần lớn các DN tham gia khảo sát của Vietnam Report cho biết tình hình đã tốt hơn so với năm trước đó (41,2%). Khoảng 29,4% số DN đánh giá môi trường kinh doanh xấu hơn, giảm đáng kể so với mức 87,5% của giai đoạn trước.

Hình 2: Đánh giá môi trường đầu tư, kinh doanh của ngành trong năm vừa qua so với năm trước đó

TBCB Top 10 XD-VLXD 2021_Hinh 2

Nguồn: Vietnam Report, tổng hợp Khảo sát các DN ngành XD-VLXD tháng 2/2020 và tháng 2/2021

Nếu như năm 2019 thị trường bị chững lại chủ yếu do yếu tố pháp lý thì bước sang năm 2020, khó khăn chủ yếu đến từ những gián đoạn, bất ổn do dịch bệnh. Trong đó, biến động về giá nguyên vật liệu sản xuất tiếp tục là một trong những khó khăn hàng đầu đối với 66,7% số DNXD và 71,4% số DNVLXD. Yếu tố thiên tai, thời tiết ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của 58,3% DNXD, thêm nữa, những giai đoạn giãn cách xã hội do dịch bệnh cũng ảnh hưởng rất lớn đến lực lượng lao động và tâm lý của người lao động, khiến cho tình hình càng trở nên khó khăn hơn. Ngoài ra, một số vấn đề còn tồn đọng trong giai đoạn trước như số lượng dự án được phê duyệt giảm, thủ tục hành chính, giấy tờ pháp lý hay quá trình triển khai đấu thầu, tình trạng thiếu vốn… cũng gây ra lực cản không nhỏ đối với sự phát triển của DN.

Hình 3: Top 6 rào cản ảnh hưởng đến KQKD của DN ngành XD-VLXD trong năm vừa qua

TBCB Top 10 XD-VLXD 2021_Hinh 3

Nguồn: Vietnam Report, tổng hợp Khảo sát các DN ngành XD-VLXD tháng 2/2020 và tháng 2/2021

Thị trường năm 2021 với nhiều đổi thay và cơ hội bứt phá

COVID-19 đã thay đổi cách thế giới vận hành và theo đó tác động đáng kể đến lĩnh vực xây dựng – lĩnh vực lớn nhất trong nền kinh tế toàn cầu với 13% GDP. Trong đó, những thay đổi lớn nhất bao gồm: (1) Có nhiều nhà đầu tư lớn và thông thái hơn tham gia xây dựng với yêu cầu cao hơn về quy mô và phân phối dự án; (2) Gia tăng mức độ quan tâm của khách hàng đối với các tòa nhà “thông minh” (ứng dụng kỹ thuật số như IoT, sử dụng năng lượng, vận hành hiệu quả…); (3) Khách hàng chú trọng nhiều hơn đến tính bền vững trong ngành; (4) Lao động lành nghề trở nên khan hiếm và đắt đỏ; và (5) Các quy định và quy tắc xây dựng đang thay đổi, trở nên hài hòa hơn để tạo ra phương pháp xây dựng tiêu chuẩn. Một thị trường thay đổi, cùng với tiến bộ công nghệ và những nhân tố mới có tính đột phá sẽ tạo ra cú hích thay đổi toàn diện hoạt động của ngành. Những cú hích như công nghệ sản xuất mới, quá trình số hóa sản phẩm, số hóa các kênh bán hàng, công nghệ vật liệu mới đều được dự báo tăng lên so với giai đoạn trước.

Hình 4: 5 thay đổi lớn nhất của thị trường XD-VLXD sau COVID-19

TBCB Top 10 XD-VLXD 2021_Hinh 4

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát các DN ngành XD-VLXD năm 2021, tháng 2/2021

Tất cả những thay đổi trên đã và đang làm cho toàn ngành XD-VLXD cũng như từng DN dần “lột xác” với một diện mạo hoàn toàn mới, trở nên mạnh hơn, bền bỉ hơn. Tuy nhiên, chúng ta còn một con đường dài phía trước. Kinh tế toàn cầu đang dần hồi phục sau một năm gián đoạn do đại dịch COVID-19 nhưng mức tăng trưởng chỉ đạt khoảng 4% vào năm 2021. Trong khi đó, theo FMI, hoạt động xây dựng thường có độ trễ từ 12 đến 18 tháng so với suy thoái chung. Riêng đối với Việt Nam - một trong 10 nước trên thế giới có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất, một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất trong năm vừa qua, chúng ta hoàn toàn có cơ sở để kỳ vọng vào bức tranh kinh tế tươi sáng hơn trong năm nay. 31,6% số DN ngành XD-VLXD tham gia khảo sát của Vietnam Report cho rằng tình hình kinh doanh sẽ tốt hơn trong 6 tháng đầu năm và có tới 47,4% số DN dự báo sẽ tăng trưởng trong 12 tháng tới. Đáng chú ý, khoảng 15,8% số DN cho rằng sẽ có bùng nổ ở một vài phân khúc và thị trường khu vực nhất định trong 6 tháng tới.

Hình 5: Dự báo kịch bản chung cho hoạt động SXKD của toàn ngành

TBCB Top 10 XD-VLXD 2021_Hinh 5

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát các DN ngành XD-VLXD năm 2021, tháng 2/2021

Đây cũng là quy luật tất yếu. Thứ nhất, nền kinh tế như chiếc lò xo bị nén lại suốt một năm bị gián đoạn hoạt động do dịch bệnh đã sẵn sàng bật tăng trở lại. Theo đánh giá của một số chuyên gia, sắp tới sẽ có một cuộc chạy đua quyết liệt để bù đắp những mất mát trong thời gian qua. Động lực chạy đua là sinh kế của chính DN. Thứ hai, các cơ quan quản lý nhà nước đã có những động thái tích cực trong việc giải quyết vướng mắc về thủ tục hành chính gây ra sự chững lại của thị trường trong giai đoạn 2019-2020. Thêm nữa, Đại hội XIII thành công với bộ máy quản lý mới năng động hơn, quyết liệt hơn cũng được dự báo là nhân tố tạo đà cho DN hồi phục và phát triển. Thứ ba, tình hình dịch bệnh trên thế giới đã cải thiện rất nhiều với việc vắc-xin được đưa vào sử dụng. Tóm lại, hội tụ tất cả các yếu tố trên sẽ tạo ra thời cơ cho sự phát triển của thị trường trong năm 2021.

Một số xu hướng nổi bật

Bên cạnh những bất ổn và gián đoạn như đã phân tích ở trên, đại dịch cũng đã củng cố một số xu hướng đang diễn ra. Những xu hướng này sẽ có ảnh hưởng quan trọng đến việc định hình thị trường trong thời kỳ hậu COVID-19. Khảo sát của Vietnam Report chỉ ra 8 xu hướng nổi bật như sau:

Hình 6: Một số xu hướng nổi bật trong thời kỳ hậu COVID-19

TBCB Top 10 XD-VLXD 2021_Hinh 6

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát các DN ngành XD-VLXD năm 2021, tháng 2/2021

  1. Lấy khách hàng làm trung tâm và xây dựng thương hiệu. Cũng như trong các ngành tiêu dùng truyền thống, một thương hiệu mạnh có thể gắn kết khách hàng chặt chẽ hơn với sản phẩm của nhà thầu hoặc nhà cung cấp VLXD, đồng thời giúp xây dựng và duy trì mối quan hệ cũng như thu hút khách hàng mới. Xây dựng một thương hiệu mạnh cần mất nhiều thời gian. Để có thể giành được sự tín nhiệm và tôn trọng từ khách hàng, DN cần cho thấy rằng cam kết với khách hàng là lẽ sống còn của mình, theo đó, phương pháp tiếp cận lấy khách hàng làm trung tâm (customer centricity) hiện đang trở thành một xu hướng nổi bật, nhất là trong một thị trường có nhiều đổi thay, dịch bệnh đã làm đảo lộn cuộc sống và tác động không nhỏ đến hành vi người tiêu dùng. Nội dung cơ bản của phương pháp này là thiết kế, xây dựng nên các sản phẩm và dịch vụ nhằm mang đến những trải nghiệm tốt nhất dành cho khách hàng. Để làm được điều đó, DN cần phải nắm rõ tâm lý khách hàng, hiểu được họ đang cần gì và muốn gì từ đó lập bản đồ hành trình khách hàng và đưa ra chiến lược tiếp thị hiệu quả. Một sản phẩm tốt chưa đủ để giữ chân khách hàng, nhưng nếu một sản phẩm tốt đi kèm một dịch vụ đánh trúng vào tâm lý khách hàng sẽ khiến cho họ bị thu hút và đưa ra quyết định mua sản phẩm ngay lập tức.
  2. Tính bền vững. Đối với nhóm vật liệu xây dựng, hoạt động sản xuất xi măng đóng góp tới 7%-8% lượng khí thải carbon dioxide của thế giới. Do đó, áp lực cắt giảm khí thải đối với ngành công nghiệp này được dự báo sẽ gia tăng đáng kể trong khoảng ba thập kỷ tới. Các DN trong ngành hiện đang nỗ lực thực hiện mục tiêu cắt giảm khí thải bằng cách tăng cường sử dụng các nguyên liệu và nhiên liệu thay thế trong quá trình sản xuất xi măng. Ngoài các cuộc thảo luận về giảm thiểu carbon, các rủi ro khí hậu đang ngày càng gia tăng và cần có biện pháp ứng phó. Các DN sẽ cần phải xem xét tác động môi trường khi tìm nguồn cung ứng nguyên liệu, sản xuất sẽ trở nên bền vững hơn (ví dụ: sử dụng máy móc điện, năng lượng tái tạo), và chuỗi cung ứng sẽ được tối ưu hóa cho tính bền vững cũng như khả năng phục hồi. Ngoài ra, tiêu thụ nước, bụi, tiếng ồn và chất thải cũng là những yếu tố quan trọng cần xem xét.
  3. Đầu tư vào công nghệ và cơ sở vật chất. Trong vài năm qua, nhiều DNXD hàng đầu đã áp dụng công nghệ mới và bước đầu lấy số hóa làm trọng tâm trong công việc. COVID-19 đã góp phần tăng tốc việc sử dụng công nghệ và quy trình kỹ thuật số trong ngành. Từ năm 2021 trở đi sẽ có nhiều cơ hội hơn nữa cho các DN hình dung lại cách họ sử dụng công nghệ và dữ liệu để xây dựng khả năng phục hồi. Trong đó, chìa khóa để xây dựng khả năng phục hồi chính là sự tương tác với dữ liệu (các bên liên quan phân phối dự án khác nhau giao tiếp hiệu quả và hợp lý hóa luồng thông tin với nhau). Khung trao đổi dữ liệu chung (common data exchange-CDX) cho phép các nhóm dự án xác định yêu cầu về khả năng tương tác để có thể sử dụng máy học và trí tuệ nhân tạo.
  4. Đầu tư vào con người và tài nguyên, nguồn lực. Các DN trong ngành sẽ tiếp tục tăng cường việc xây dựng một lực lượng lao động có năng lực. Một lực lượng lao động đa dạng cung cấp nhiều kinh nghiệm và kỹ năng hơn sẽ cải thiện việc ra quyết định, nâng cao mức độ gắn bó và giữ chân của nhân viên cũng như tăng lợi nhuận. Thêm vào đó, như đã phân tích ở trên, sự đổi mới trong cách sử dụng công nghệ sẽ thúc đẩy ngành trở nên bền vững và linh hoạt hơn. Điều đó đòi hỏi sự đầu tư vào lực lượng lao động thông minh, có trình độ học vấn, đa dạng và các nhà lãnh đạo chiến lược, những người cộng tác với khách hàng và đối tác để cùng thành công.
  5. Quản trị chuỗi giá trị và tích hợp với các chuỗi giá trị cấp ngành. Xu hướng này đã diễn ra trong thời gian gần đây và được Vietnam Report đề cập trong Báo cáo ngành BĐS-XD-VLXD năm 2020. Dễ thấy, các DN đang dần chuyển sang sở hữu hoặc kiểm soát các hoạt động quan trọng dọc theo chuỗi giá trị, chẳng hạn như thiết kế và kỹ thuật, sản xuất thành phần chọn lọc, quản lý chuỗi cung ứng và lắp ráp tại chỗ. Các DN có thể đạt được mục tiêu này thông qua tích hợp theo chiều dọc hoặc hợp tác chiến lược. Việc tích hợp hoặc kiểm soát chuỗi giá trị sẽ giảm thiểu xung đột và làm cho quá trình đổi mới diễn ra nhanh hơn.
  6. Chuyên môn hóa. Để cải thiện tỷ suất lợi nhuận và mức độ khác biệt của mình, các DN trong ngành sẽ bắt đầu chuyên môn hóa các phân khúc và ngách mục tiêu để có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh thông qua việc sử dụng các vật liệu, phân đoạn hoặc phương pháp xây dựng khác nhau. Sự chuyển đổi theo hướng chuyên môn hóa cũng sẽ đòi hỏi các công ty phải nâng cao kiến thức và năng lực để duy trì lợi thế cạnh tranh của họ. Rõ ràng, DN trong ngành sẽ cần phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa tính hiệu quả và định vị thương hiệu khi tiến hành chuyên môn hóa sâu hơn và những lợi ích hoặc rủi ro tiềm ẩn khi tiến hành đầu tư đa dạng hơn.
  7. Củng cố hệ thống quản trị. Để có thể tạo ra khả năng phục hồi lâu dài và gia tăng thị phần, trước tiên DNXD phải nhìn vào bên trong và củng cố hệ thống tổ chức của chính mình. Không có chiến lược, công nghệ hoặc tầm nhìn điều hành nào sẽ thành công trừ khi nhân viên thống nhất trong sứ mệnh công ty và tất cả đều hướng tới việc đạt được thành công chung.
  8. Phương pháp tiếp cận dựa vào sản phẩm. Xây dựng tiền chế là một trong những điển hình của phương pháp tiếp cận dựa trên sản phẩm. Xây dựng tiền chế có nghĩa là các cấu phần và dịch vụ liên quan được thiết kế một cách chuẩn hóa nhưng có thể tùy chỉnh linh hoạt, được sản xuất tại các nhà máy bên ngoài công trường và được vận chuyển và lắp ráp tại chỗ. Quy trình sản xuất sẽ giống với các ngành công nghiệp khác như đóng tàu hoặc sản xuất ô tô với dây chuyền lắp ráp trong môi trường an toàn, không có chất thải và được lặp lại liên tục. Để sản xuất hiệu quả và học hỏi thông qua việc lặp lại, các nhà phát triển BĐS, nhà sản xuất VLXD và nhà thầu sẽ cần phải chuyên môn hóa phân khúc người dùng cuối cùng.

Các ưu tiên chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ngành XD-VLXD trong năm 2021

Theo kết quả khảo sát của Vietnam Report, các DN ngành XD-VLXD  cho biết, họ sẽ tập trung vào 6 chiến lược chính: (1) Đảm bảo tốt hiệu quả, chất lượng, tiến độ của các dự án, công trình hiện có; (2) Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu thị trường; (3) Đẩy mạnh đầu tư, ứng dụng công nghệ; (4) Tiếp tục phát triển thương hiệu; (5) Đầu tư công tác nghiên cứu và phát triển (R&D); và (6) Đánh giá nguồn lực, tái cấu trúc doanh nghiệp.

Hình 7: Các ưu tiên chiến lược của DN ngành XD-VLXD trong năm 2021

TBCB Top 10 XD-VLXD 2021_Hinh 7

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát các DN ngành XD-VLXD năm 2021, tháng 2/2021

So với thời điểm dịch bệnh bùng phát cách đây 1 năm, có hai điểm khác biệt lớn trong chiến lược kinh doanh năm nay. Một là thứ tự ưu tiên của các nhiệm vụ trọng tâm. Như đã phân tích ở trên, trong năm 2021 sẽ có một cuộc chạy đua quyết liệt nhằm bù đắp những mất mát trong giai đoạn trước, vì thế, ưu tiên hàng đầu đối với 91,7% DN trong ngành chính là đảm bảo tốt, hiệu quả các dự án, công trình hiện có. Hai là xuất hiện xu hướng đánh giá, tái cấu trúc doanh nghiệp. Giai đoạn trước khi COVID-19 bùng phát, dòng tiền của DN gặp khó khăn, công tác quản trị DN chủ yếu tập trung vào quản trị tài chính. Tuy nhiên, sau một năm gồng mình chống chịu với dịch bệnh, 26,3% số DN ngành XD-VLXD cho biết họ sẽ tiến hành rà soát, đánh giá nguồn lực, tái cấu trúc doanh nghiệp cho phù hợp với tình hình diễn biến thị trường.

Phát triển thương hiệu trong thị trường có nhiều đổi thay sau COVID-19

Bên cạnh những chiến lược được điều chỉnh phù hợp với diễn biến thị trường có nhiều đổi thay sau COVID-19, “phát triển thương hiệu” tiếp tục là một trong những chiến lược ưu tiên trong năm nay. Kết quả phân tích truyền thông trong năm 2020-2021 của Vietnam Report cho thấy, Coteccons là nhà thầu có sự xuất hiện nhiều nhất, với độ phủ thông tin dày đặc trên các trang báo có ảnh hưởng, bỏ xa các nhà thầu khác như Hòa Bình, FLC Faros, Vinaconex. Tuy nhiên xét về mức độ "an toàn" thông tin (tỷ lệ chênh lệch tin tích cực và tiêu cực trong tổng số thông tin được mã hóa của DN) thì Fecon, Unicons và Delta lại tốt hơn.

Hình 8: Những nhà thầu nổi bật trên truyền thông

TBCB Top 10 XD-VLXD 2021_Hinh 8

Nguồn: Vietnam Report, Dữ liệu Media Coding các DN ngành XD-VLXD từ tháng 1/2020 đến hết tháng 1/2021

Như đã đề cập ở trên, xây dựng và phát triển uy tín là mục tiêu quan trọng mà doanh nghiệp muốn hướng đến trong thời gian tới. Để đạt được điều đó, trước tiên doanh nghiệp cần xác định những yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển và nâng cao uy tín. Khảo sát của Vietnam Report chỉ ra rằng, những tác nhân bên ngoài ảnh hưởng nhiều nhất tới chiến lược của doanh nghiệp bao gồm: (1) Kinh tế vĩ mô chuyển biến tốt; (2) Sức chịu đựng và khả năng phục hồi nền kinh tế sau đại dịch COVID-19; (3) Nút thắt trong chính sách bất động sản được gỡ bỏ; (4) Khả năng kiểm soát dịch bệnh; (5) Dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam; (6) Lãi suất giảm; và (7) Sự biến động của giá nguyên liệu và phụ gia. Bên cạnh đó, từ phía doanh nghiệp, bàn giao dự án đúng tiến độ, năng lực tài chính, chất lượng công trình, chất lượng nguồn nhân lực và quản trị doanh nghiệp, nghiên cứu, phát triển sản phẩm, sự tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ là những yếu tố hàng đầu tạo nên uy tín của doanh nghiệp.

Hình 9: Top 7 yếu tố ảnh hưởng trên thang điểm 5 đến chiến lược phát triển và nâng cao uy tín của DN

TBCB Top 10 XD-VLXD 2021_Hinh 9

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát các DN ngành XD-VLXD năm 2021, tháng 2/2021

Sau nữa, DN cần phải có sự đầu tư truyền thông hợp lý, tích cực và chủ động. Tuy nhiên, kết quả đánh giá truyền thông trong giai đoạn 2020-2021 của Vietnam Report lại chỉ ra rằng, các DN ngành XD-VLXD đang thiếu tính chủ động trên truyền thông khi có tới 86% thông tin là do báo chí tự khai thác, không thay đổi so với giai đoạn trước. Nghiên cứu của Vietnam Report cũng cho thấy, tiếng nói từ phía DN chỉ được tăng cường vào những giai đoạn cao điểm chống COVID-19 (tháng 3/2020, tháng 7/2020), thể hiện qua tỷ lệ nguồn thông tin từ DN tăng mạnh, những khoảng thời gian khác trong năm, lượng thông tin chủ yếu vẫn dẫn nguồn từ báo chí.

Hình 10: Tỷ lệ thông tin mã hóa của các DN ngành XD-VLXD phân theo nguồn thông tin trên truyền thông

 

TBCB Top 10 XD-VLXD 2021_Hinh 10

Nguồn: Vietnam Report, Dữ liệu Media Coding các DN ngành XD-VLXD từ tháng 1/2020 đến hết tháng 1/2021

Về độ đa dạng hình ảnh DN qua lăng kính truyền thông, khoảng 37,4% số DN có độ bao phủ thông tin đạt mức 10/24 nhóm chủ đề, cải thiện đáng kể so với mức 23,0% trong giai đoạn trước.

Hình 11: Các công ty XD-VLXD có trên 10 nhóm chủ đề bao phủ (trong tổng số 24 nhóm chủ đề) trên truyền thông (Đơn vị: nhóm chủ đề)

TBCB Top 10 XD-VLXD 2021_Hinh 11

Nguồn: Vietnam Report, Dữ liệu Media Coding các DN ngành XD-VLXD từ tháng 1/2020 đến hết tháng 1/2021

Đáng chú ý, chỉ có 5,5% số DN nghiên cứu đạt ngưỡng hiệu quả đối với chủ đề Khách hàng, sản phẩm, giảm đáng kể so với năm trước. Điều này cho thấy DN Việt chưa thực sự chủ động và còn khá lúng túng trong công tác nghiên cứu thị hiếu, hành vi người tiêu dùng. Như đã phân tích ở trên, thị trường đã có nhiều thay đổi, trong đó có xu hướng lấy khách hàng làm trung tâm, xây dựng thương hiệu và phương pháp tiếp cận theo sản phẩm. Chỉ khi DN nắm bắt được thị hiếu và cung cấp các sản phẩm/công trình phù hợp với nhu cầu và xu hướng thị trường thì mới có thể phát triển được một thương hiệu mạnh và bền vững.

 

Bảng xếp hạng Top 10 Công ty uy tín ngành Xây dựng - Vật liệu xây dựng năm 2021 là kết quả nghiên cứu độc lập và khách quan của Vietnam Report được công bố thường niên từ năm 2016, dựa trên phương pháp Media Coding (mã hóa dữ liệu báo chí) trên truyền thông đã được Vietnam Report và các đối tác ứng dụng từ năm 2012, kết hợp nghiên cứu chuyên sâu các ngành trọng điểm, có tiềm năng tăng trưởng cao như: Ngân hàng, Bảo Hiểm, Chứng khoán, Dược, Thực phẩm – Đồ uống, Bán lẻ...

Phương pháp nghiên cứu phân tích truyền thông để đánh giá uy tín của các công ty dựa trên học thuyết Agenda Setting về sự ảnh hưởng, tác động của truyền thông đại chúng đến cộng đồng và xã hội được 2 giáo sư Maxwell McCombs và Donald L. Shaw chính thức công bố vào năm 1968, được Vietnam Report và các đối tác hiện thực hóa và áp dụng. Theo đó, Vietnam Report đã sử dụng phương pháp Branch Coding (đánh giá hình ảnh của công ty trên truyền thông) để tiến hành phân tích uy tín của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Xây dựng - Vật liệu xây dựng tại Việt Nam.

Vietnam Report tiến hành mã hóa (coding) các bài báo viết về các doanh nghiệp được đăng tải trên các trang báo có ảnh hưởng tại Việt Nam trong thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 01/2021. Các bài báo được phân tích và đánh giá ở cấp độ câu chuyện (story – level) về 24 khía cạnh hoạt động cụ thể của các công ty từ sản phẩm, kết quả kinh doanh, thị trường... tới các hoạt động và uy tín của lãnh đạo công ty. Các thông tin được lựa chọn để mã hóa (coding) dựa trên 2 nguyên tắc cơ bản: Tên công ty xuất hiện ngay trên tiêu đề của bài báo, hoặc tin tức về công ty được đề cập tối thiểu chiếm 5 dòng trong bài báo, đây được gọi là ngưỡng nhận thức – khi thông tin được đánh giá là có giá trị phân tích. Các thông tin được đánh giá ở các cấp độ: 0: Trung lập; 1: Tích cực; 2: Khá tích cực; 3: Không rõ ràng; 4: Khá tiêu cực; 5: Tiêu cực. Tuy nhiên, thống kê lại, nhóm nghiên cứu đưa ra 3 cấp bậc để đánh giá cuối cùng, bao gồm: Trung lập (gồm 0 và 3), tích cực (1 và 2), và tiêu cực (4 và 5).

Những nhận định trong thông cáo mang tính tổng quát và tham khảo cho các doanh nghiệp, đối tác; không phải nhận định cá nhân và không phục vụ mục đích hay nhu cầu của bất cứ nhà đầu tư cụ thể nào. Do đó, các bên liên quan nên cân nhắc kỹ tính phù hợp của các thông tin trên trước khi sử dụng để đưa ra quyết định đầu tư và hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc sử dụng các thông tin đó.

 

Vietnam Report